100 lỗi phổ biến bạn cần tránh khi viết tiếng Anh

Thử hồi tưởng lại những năm tháng đi học.

Trước mặt cả lớp, bạn có thể mắc một lỗi được xem cơ bản mà gần như ai cũng biết là sai ngoại trừ bạn. Tiếng cười ồ lên của cả lớp sẽ khiến bạn trở nên bối rồi. Cảm thấy như một kẻ ngốc nghếch không hơn không kém.

Những lỗi phổ biến trong viết blog tiếng Anh không phải ngoại lệ. Nhưng lúc này không còn những tiếng cười ồ của đám bạn thuở nào.

Mà lúc này, có thể là sự khó chịu của độc giả vô tình vào trang web của bạn. Và phát hiện bài viết trên đó có quá nhiều lỗi cơ bản.

Dĩ nhiên, lúc này những gì bạn viết ra sẽ trở nên kém hiệu quả và thiếu sức hút.

Với 100 lỗi phổ biến đề cập trong bài viết sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bắt đầu viết blog tiếng Anh. Chắc chắn, sau khi đọc xong bài viết bạn sẽ không bao giờ kẻ ngốc nghếch trong mắt độc giả.

loi-viet-tieng-anh
Nội dung

Lỗi chính tả

1. accept / except

Sai: Please except this present.

Đúng: Please accept this present.

Động từ except đồng nghĩa với exclude hay leave out, nghĩa tiếng việt là trừ ra, loại ra. Ví dụ: Only children under five are excepted from this survey. Chỉ có trẻ em dưới 5 tuổi mới được loại ra khỏi cuộc khảo sát này.

Accept (take willingly something that is offered) nghĩa là nhận, chấp nhận.

Ví dụ: I only accept students who follow my guidelines; all others are excepted. Tôi chỉ chấp thuận những sinh viên tuân thủ hướng dẫn của tôi, những người khác được loại ra.

2. advice/advise

Sai: You must act on my advise.

Đúng: You must act on my advice.

Hai hình thức này rất dễ đánh nhầm. Advise là động từ (s phát âm như là ‘z’). Trong khi Advice là danh từ (c phát âm như là s).

3. all right / alright

Sai: He’s alright after his fall.

Đúng: He’s all right after his fall.

Mặc dù vẫn có vài tranh luận. Nhưng đa phần mọi người xem alright là không chuẩn.

4. awhile / a while

Sai: I’ll be living in Hanoi for awhile.

Đúng: I’ll be living in Hanoi for a while.

Awhile là một trạng từ có nghĩa là ‘for a while’ (trong một khoảng thời gian). While là một danh từ với nghĩa là ‘a period of time’ (khoảng thời gian). A while là một cụm từ (phrase) với nghĩa ‘for a period of time’ (một khoảng thời gian thời gian). Như vậy bạn thấy awhile đã có nghĩa ‘for a while’. Viết for awhile giống như ‘for for a while’, hoàn toàn sai.

5. alot / a lot

Sai : I like you alot.

Đúng: I like you a lot.

Alot không phải là một từ có nghĩa trong tiếng Anh. A lot mới là hình thức đúng.

6. allude/ elude

Sai: The writer eluded to the Odyssey.

Đúng: The writer alluded to the Odyssey.

Elude (to escape) nghĩa là né tránh, trốn tránh. Allude nghĩa là ám chỉ (to refer to indirectly).

7. cannot / can not

Sai: I can not dance with you today.

Đúng: I cannot dance with you today.

Có thể bạn đã biết, trong văn nói hay lối viết thông tục, cannot thường được rút gọn thành can’t. Trong văn viết hình thức không rút gọn cannot được yêu chuộng hơn.

8. complement / compliment

Sai: I want to complement you on your writing style.

Đúng: I want to compliment you on your writing style.

Complement thường xuyên được sử dụng ở hình thức động từ với nghĩa "bổ sung". Nghĩa trong từ điển Oxford: complement something to add to something in a way that improves it or makes it more attractive. Ví dụ: The dishes on the menu complement each other perfectly.

Compliment được sử dụng như là động từ với nghĩa khen ngợi, ca tụng. Nghĩa trong từ điển Oxford: compliment somebody on something to tell somebody that you like or admire something they have done, their appearance. Ví dụ: She complimented him on his excellent German.

9. effect / affect

Sai: His death really effected me.

Đúng: His death really affected me.

Effect được sử dụng phổ biến như là danh từ với nghĩa tác dụng, ảnh hưởng. Nghĩa trong từ điển Oxford: effect (on somebody/something) a change that somebody/something causes in somebody/something else; a result. Ví dụ: The disease has a lasting effect on the child.

Affect là ngoại động từ (transitive verb) với nghĩa ảnh hưởng đến cái gì, tác động đến cái gì. Nghĩa trong từ điển Oxford: affect somebody / something to produce a change in somebody / something. Ví dụ: Your opinion doesn’t affect my decision.

10. every day / everyday

Sai: You should do exercise everyday.

Đúng: You should do exercise every day.

Everyday là một tính từ với nghĩa hàng ngày (daily). Ví dụ: an everyday occurrence (việc xảy ra hàng ngày). Every day là cụm từ (phrase) kết hợp giữa tính từ every với danh từ day. Ví dụ: I practice the flute every day.

11. forty / fourty

Sai: I have fourty dollars in my pocket.

Đúng: I have forty dollars in my pocket.

Số 4 được viết là four. Số 40 được viết là forty.

12. its / it’s

Sai: Put my book in it’s place.

Đúng: Put my book in its place.

It’s là hình thức rút gọn của 2 từ: it is. Its là một từ với chức năng ngữ pháp là tính từ sở hữu ngôi thứ ba, giống như his. Ví dụ: The dog wagged its tail. Con chó ngoe ngẩy cái đuôi của nó.

13. irregardless /regardless

Sai: I want you here at six a.m, irregardless of how late you go to bed tonight.

Đúng: I want you here at six a.m, regardless of how late you go to bed tonight.

Bạn cần tránh sử dụng từ “irregardless” vì nó được xem là không chuẩn.

14. inquire / enquire

Đây 2 cách viết khác nhau của cùng một từ. Enquire được sử dụng phổ biến trong tiếng Anh Anh. Trong khi đó inquire thì phổ biến hơn ở tiếng Anh Mỹ.

15. license / license

License: động từ, ‘to grant permission” cấp phép

Licence: danh từ, “permission” cho phép, giấy phép.

Trong tiếng Anh Anh licence là cách viết của danh từ, license là cách viết của động từ. Đối với tiếng Anh Mỹ, cả động từ và danh từ đều được viết là license.

16. lightning / lightening

Sai: The hen house was struck by lightening last night.

Đúng: The hen house was struck by lightning last night. Chuồng gà bị sét đánh tối hôm qua.

Lightning nghĩa là tia chớp (a flash, or several flashes of very bright light in the sky caused by electricity).

Lighten nghĩa “state of become brighter” (chiếu sáng, sáng lên). Ví dụ: The sky began to lighten in the east. Bên cạnh đó, nó còn có nghĩa “lessening the weight of something”, làm nhẹ bớt. Ví dụ: The camel driver is lightening the load by removing the trunk. Người cưỡi lạc đà giảm bớt tải trọng bằng việc loại bỏ bớt cái va li. 

17. loose / lose

Sai: I’m afraid you’ll loose your way in the dark.

Đúng: I’m afraid you’ll lose your way in the dark.

Như là một tính từ, loose nghĩa là “not tight” (lỏng lẻo, không chặt). Ví dụ: Athletes prefer loose clothing for exercise.

Lose là một động từ với nghĩa “to unable to find somebody/something” mất, thất lạc. Ví dụ: I’ve lost my keys.

18. passed / past

Sai: The car past the train.

Đúng: The car passed the the train.

Past thường được sử dụng là trạng thừ chỉ nơi chốn. Ví dụ: As we stood in the doorway, the cat ran past. Một hình thức khác là giới từ. Ví dụ: The boys ran past the gate. Nó cũng được sử dụng như là tính từ. Ví dụ: The past days have been hectic. Những ngày qua thật cuồng nhiệt.

Passed là hình thức quá khứ của động từ pass. Ví dụ: The deadline has passed. Hạn cuối đã trôi qua.

19. pore / pour

Sai: The students were up until midnight, pouring over their books.

Đúng: The students were up until midnight, poring over their books. (Sinh viên thức đến nửa đêm, mải mê nghiên cứu những quyển sách của họ.)

Pore là một động từ với nghĩa pore over something: look at or read something very carefully, mải mê, miệt mài (nghiên cứu).Ví dụ: pore over a book mải mê nghiên cứu một quyển sách.

Pour là động từ. Trích từ từ điển Oxford: pour something (+ adverb/preposition) to make a liquid or other substance flow from a container in a continuous stream, especially by holding the container at an angle, nghĩa tiếng việt là rót, đổ, giội, trút. Ví dụ: to pour coffee into cups rót cà phê vào tách.

20. prescribe / proscribe

Sai: What did the doctor proscribe for your headache?

Đúng: What did the doctor prescribe for your headache?

Prescribe nghĩa là kê đơn thuốc. Trong khi Proscribe nghĩa là cấm (việc dùng cái gì được xem như là nguy hiểm). Ví dụ: The use of any kind of drug is proscribed in the workplace. Việc sử dụng bất kỳ loại ma túy bị cấm ở công sở.

21. principle / principal

Sai: The principle kept us after school.

Đúng: The principal kept us after school.

Principle ở hình thức danh từ có nghĩa là nguyên lý, nguyên tắc (a law, a rule or a theory that something is based on.)

Principal nghĩa là “the person in authority”, hiệu trưởng, giám đốc.

22. pronunciation / pronounciation

Sai: I have trouble understanding his pronounciation.

Đúng: I have trouble understanding his pronunciation.

Mặc dù động từ là pronounce, nhưng danh từ lại là pronunciation.

23. quiet /quite

Sai: We spent a quite evening reading.

Đúng: We spent a quiet evening reading.

Quiet là tính từ có nghĩa “making very little noise”, yên tĩnh, êm ả. Ví dụ: Be quiet, please! Đề nghị yên tĩnh. Nó cũng được sử dụng như là danh từ. Ví dụ: I enjoyed the quiet by the lake.

Quite là trạng từ với nghĩa “to considerable extent” (not used with a negative), không nhiều lắm, kha khá. Ví dụ: He plays quite well. Anh ấy chơi khá tốt.

Hậu tố (suffix) -ness không bao giờ được gắn vào danh từ trừu tượng quiet và calm.

24. then / than

Sai: I have more eggs then you

Đúng: I have more eggs than you.

Then là một trạng từ chỉ thời gian. Nó có thể xuât hiện ở bất cứ vị trí nào trong câu. Ví dụ: The man paused by the door and then entered. Then the noise started.

Trong khi đó, than đóng vai trò như là liên từ (conjunction) và giới từ (preposition), được theo sau bởi danh từ hay đại từ. Ví dụ: I like you better than Mary.

25. thought / tough / through / though

Cách viết ough trong mỗi từ này lại có phát âm khác nhau: thought, ough = [aw]; tough, ough = [uh]; through, ough = [oo], và though, ough = ō

Thought: danh từ, suy nghĩ. Ví dụ: He is lost in the thought. Anh ấy đang tư lự (suy nghĩ miên man). Nó cũng là hình thức quá khứ của động từ think. Ví dụ: I thought you had already gone.

Tough: tính từ, dai, khó cắt ví dụ tough meat. Nó còn có nghĩa bóng là khó khăn, ví dụ tough job.

Through: giới từ nghĩa là xuyên qua, thể hiện một chuyển động từ một đầu đến đầu còn lại bên trong của một thứ gì đó. Ví dụ: The train passed through the tunnel.

Though: liên từ, nghĩa là “although”, “in spite of the fact that”, mặc dù, dù cho. Ví dụ: Though she gave no sign, I was sure that she had seen me. Nó cũng sử dụng như là trạng từ. Ví dụ: She said she would not attend the wedding. She did, though.

26. there / they’re / their

There là một trạng từ chỉ từ nơi chốn. Nó có thể xuất hiện bất cứ nơi nào trong câu. They’re là hình thức rút gọn của “they are.” Their là tính từ sở hữu. Do vậy nó phải được theo sau bởi danh từ Ví dụ: I don’t know why they're always late. Tell them to put their coats on the bed. I don’t want to go there.

27. to / two / too

Sai: I’m to tired to play football.

Đúng: I’m too tired to play football.

To là giới từ chỉ phương hướng. Ngoài ra, nó còn là phân từ (particle) được sử dụng cùng với động từ nguyên thể (infinitive verb). Ví dụ: Remember to do your homework.

Trong khi đó, too là trạng từ (adverb) được sử dụng để chỉ sự vượt quá mức, quá giới hạn. Ví dụ: You eat too much pizza.

Còn two là cách viết của số 2. Ví dụ: You may have two pieces.

28. weather / whether / wether

Sai: I’m sure weather to resign or stay on

Đúng: I’m sure whether to resign or stay on. (Tôi không biết nên từ chức hay ở lại).

Weather sử dụng phổ biến như là danh từ với ý nghĩa là thời tiết. Ví dụ: The weather should be mild this weekend.

Whether là một liên từ với nghĩa tiếng việt: được hay không (dùng sau know, doubt, wonder… hay sau tính từ), dù hay không. Ví dụ: Tell me whether or not you’re interested. Kể cho tôi dù bạn có thích hay không.

Wether nghĩa là cừu thiến.

29. wreck / wreak

Sai: He swore to wreck vengeance on those who had betrayed him.

Đúng: He wore to wreak vengeance on those who had betrayed him.

Wreck, như là động từ, nghĩa là làm hỏng hay phá hoại (to damage or destroy something). Ví dụ: The building had been wrecked by the explosion.

Wreak nghĩa là tiến hành (trả thù ai) ( to do great damage or harm to somebody/something). Ví dụ: Their policies would wreak havoc on the economy. Những chính sách đó sẽ tàn phá nền kinh tế.

30. who’s / whose

Sai: I don’t know who’s car you’re talking about.

Đúng: I don’t know whose car you’re talking about.

Who’s là hình thức rút gọn của ‘who is.” Whose là hình thức tính từ sở hữu của who. Ví dụ: Who’s your mom? Whose car are we going on?

31. your / you’re

Sai: Give me you’re advice.

Đúng: Give me your advice.

You’re là hình thức rút gọn của ‘you are.” Your là tính từ sở hữu ngôi thứ hai. Ví dụ: You’re are my best friend. Is that your key on the ground?

Lỗi sử dụng

32. averse / adverse

Sai: I’m not adverse to a glass of wine at diner.

Đúng: I’m not averse to a glass of wine at diner.

Averse là một tính từ với ý nghĩa “không thích, chống đối” (averse to something / to doing something: not liking something or wanting to do something; opposed to doing something). Ví dụ: My son is averse to drinking milk before bedtime. Con trai tôi chúa ghét uống sữa trước khi đi ngủ.

Adverse là một tính từ với nghĩa bất lợi, có hại (negative and unpleasant; not likely to produce a good result). Ví dụ: Do you think the judge will deliver an adverse opinion?

33. Danh từ trừu tượng kết thúc với đuôi -ness

Sai: She killed him to satisfy her greediness.

Đúng: She killed him to satisfy her greed.

Như bạn đã biết, hậu tố -ness được bổ sung vào nhiều tính từ để hình thành danh từ trừu tượng. Ví dụ: good/goodness, red/redness.

Tuy vậy, trong tiếng Anh nhiều tính từ có hình thức danh từ trừu tượng không hình thành với một hậu tố. Ví dụ: silent/silence, curious/curiosity, brave/bravery, courageous/courage, valiant/valor, cowardly/cowardice, greedy/greed, mature/maturity.

Bạn lưu ý, trong các tính từ trên vẫn có vài ngoại lệ với hình thức hậu tố -ness. Nhưng chúng mang phong cách yếu hơn so với các hình thức danh từ trừu tượng riêng biệt kể trên. Nói cách khách bạn nên chọn greed thay vì greediness chẳng hạn.

34. a / an

Sai: Meet you here in a hour.

Đúng: Meet you here in an hour.

Việc sử dụng a/an có lẽ là quy tắc cơ bản trong tiếng Anh. Nhưng cũng xin nhắc lại:

Bạn sử dụng mạo từ a trước phụ âm, và an trước nguyên âm. Ví dụ: a dog, an eel, an hour.

Một vài từ tiếng anh có h là âm câm: an honest man, an honorable man. Quy tắc tương tự cũng áp dụng cho từ viết tắt chẳng hạn: a URL, an SUV.

35. anyway / anyways / any way

Sai: Who reads my paper anyways?

Đúng: Who reads my paper anyway?

Anyway là một trạng từ và nghĩa của nó “dù thế nào đi nữa.” Ví dụ: The water was cold but I took a shower anyway.

Any way là một ngữ có ý nghĩa “bất cứ cách, phương thức.”. Ví dụ: I don’t know any way to fix it.

Anyways là hình không không chuẩn và cần phải được tránh sử dụng.

36. bring / take

Cả hai từ đều chuyển tải ý nghĩa mang một thứ gì đó từ nơi này đến nơi khác. Nhưng sử dụng từ nào tùy thuộc vào ngữ cảnh. Chẳng hạn, một người tổ chức một chuyến đi cho gia đình đến sở thú. Cô ấy nói “Everybody bring a jacket.” Nó nghĩa là cô ấy có tham gia chuyến đi.

Tuy nhiên, nếu có ấy nói “Everybody take a jacket.”. Nó nghĩa là cô ấy ở nhà và không tham gia vào chuyến đi.

Tóm lại, nếu một thứ gì đó đang rời khỏi người nói, taken được sử dụng. Ngược lại, một thứ gì đó đi tới hay đi cùng người nói, bring được sử dụng.

37 between you and me / I

Sai: Keep this information just between you and I.

Đúng: keep this information just between you and me.

Between là một giới từ. Me là hình thức tân ngữ của đại từ I. Đương nhiên sau giới từ bạn phải sử dụng tân ngữ thay vì đại từ.

38. before / ago

Sai: He left his money to a woman he had met many years ago.

Đúng: He left his money to a woman he had met many years before.

Ago nghĩa là “tại một thời điểm chắc chắn trước hiện tại.” Nó ám chỉ thời điểm trước hiện tại. Before có nghĩa “bất cứ thời điểm trước hiện tại.

Khi bạn đang ám chỉ một sự kiện xảy ra tại một thời điểm cụ thể trong quá khứ, hình thức quá khứ đơn giản được sử dụng. Ví dụ:

Five years ago, I worked in Hanoi.

Nếu bạn đang ám chỉ một sự kiện xảy ra trước một sự kiện trong quá khứ, sự lựa chọn trạng từ nên là before, earlier, hay previously. Ví dụ:

We learned that our favorite tree had been cut down many years before.

39. beg the question / raise the question

Sai: His position on tax reform begs the question, does wealth redistribution really help the poor?

Đúng: His position on tax reform raises the question, does wealth redistribution really help the poor? Vị trí của anh ấy trong cải cách thuế khóa đặt ra câu hỏi, liệu phân phối lại phúc lợi có thực sự giúp cho người nghèo?

Beg the question nói về một thứ gì đó như nó chắc chắn đúng mặc dù có lẽ là không phải. Ví dụ

These assumptions beg the question that children learn languages more easily than adults.

Raise the question nghĩa là đặt ra câu hỏi. Ví dụ

The book raises many important questions. Quyển sách đặt ra nhiều câu hỏi quan trọng.

40. could care less / couldn’t care less

Hai cách sử dụng đã gây ra rất nhiều tranh cãi mặc dù chúng đều có nghĩa giống nhau (không quan tâm/ để ý). Hình thức phủ định vẫn được nhiều chuyên gia khuyên dùng.

41. can / may

Sai: He want to know if he can borrow the car tonight.

Đúng: He wants to know if he may borrow the car tonight.

Sự khác nhau giữa can và may là can nói về khả năng, còn may là về sự cho phép.

42. Double negative (Phủ định kép)

Sai: I don’t get no respect.

Đúng: I don’t get any respect.

Phủ định kép là một cấu trúc chứa 2 thành phần phủ định chẳng hạn no và not. Tiếng Anh hiện đại xem phủ định kép là một cấu trúc sai.

43. disinterested / uninterested

Sai: She is totally disinterested in algebra.

Đúng: She is totally uninterested in algebra.

Disinterested nghĩa là vô tư, không vụ lợi.

Uninterested nghĩa là không quan tâm.

44. different from / different to / different than

Theo Fowler, tác giả của cuốn Modern English Usage , different from là dạng thức đúng của ngữ so sánh.

Còn theo AskOxford, có sự khác biệt giữa different from, different to và different than. Different from được xem là cách sử dụng đúng trong tiếng Anh Anh. Different than giới hạn ở khu vực Bắc Mỹ. Different to cũng phổ biến trong văn nói tiếng Anh Anh.

45. either is / either are

Sai: Either Jack or Tom are correct.

Đúng: Either Jack or Tom is correct.

Either có thể là đại từ hoặc tính từ, và là số ít. Nghĩa của nó là cái này cái kia trong hai cái.

Trong cấu trúc either…or, động từ phải phù hợp với danh từ gần hơn. Ví dụ:Either hot dogs or pizza is on the menu for tonight.

Either pizza or hot dogs are on the menu for tonight.

Cấu trúc neither...or cũng tương tự.

46. each / their

Each writer should have their own computer.

All writers should have their own computers.

Each là số ít, do vậy những từ có liên quan đến each nên là số ít. Their là số nhiều và vì vậy không phù hợp với each. Vấn đề này cũng gặp phải ở everyone, everybody và tất cả danh từ số ít.

Tuy vậy, nhiều nhà văn hay người nói đã phá vỡ quy luật này trong một số hoàn cảnh nhất định ít nhất từ kể từ thế kỷ 16.

Trong quá khứ, không ai phản đối việc sử dụng his trong cấu trúc như thế này: Each writer should have his own computer. Nhưng vấn đề bình đẳng giới xem việc sử dụng his là không thể chấp nhận được.

Tóm lại: each/their không được nhìn nhận như là lỗi ngữ pháp. Còn nếu bạn vẫn cảm thấy ngứa mắt với cách dùng đó thì có thể viết lại với cấu trúc theo kiểu số nhiều: All writers should have have their own computers.

47. economic / economical

Sai: Eating at home is more economic than dining out.

Đúng; Eating at home is more economical than dining out.

Economic có nghĩa là “về kinh tế”

Economical có nghĩa là “tiết kiệm”

48. e.g / i.e

Sai: Boswell asked Dr. Johnson about every trivial detail, e.g he made himself a daily nuisance.

Đúng: Boswell asked Dr.Johnson about every trivial detail, i.e he made himself a daily nuisance.

Chữ viết tắt e.g viết tắt cho từ Latin exempli gratia, nghĩa là “ví dụ.” Chữ viết tắt i.e viết tắt cho từ id est (“it is”) và được sử dụng trong tiếng Anh với nghĩa “in other words.” (Nói cách khác)

49. free rein / free reign

Sai: Unfortunately, their parents give them free reign on the weekends.

Đúng; Unfortunately, their parents give them free rein on the weekends.

Free rein là một thuật ngữ bắt nguồn từ việc cưỡi ngựa. Nó ám chỉ hành động thả lỏng dây cương để cho ngựa tự do di chuyển. Nghĩa bóng ám chỉ bất cứ kiểu tự do không bị ngăn trở.

Reign ám chỉ quyền lực của một vị vua. Như vậy, “free reign” là sai.

50. flammable / inflammable

Sai: These pajamas can’t burn because they’re inflammable.

Đúng: These pajamas CAN burn because they’re inflammable.

Cả hai từ flammable và inflammable đều có nghĩa “dễ cháy.” Trong cách sử dụng hiện đại, từ inflammable bị bỏ đi vì tiền tố -in, với nghĩa “into” hay bị nhầm lẫn với tiền tố -in, với nghĩa “not.” Thực tế sử dụng nonflammable là hình thức trái nghĩa của flammable.

51. farther / further

Farther là hình thức so sánh hơn của tính từ far. Nó có thể sử dụng như là trạng từ. Ví dụ: I can’t go any farther.

Một vài người tranh luận về sự khác biệt giữa cách sử dụng như là trạng từ giữa farther và further. Tuy nhiên, trong cách sử dụng hiện đại sự lựa chọn giữa father hay further chỉ là vấn đề sở thích.

Bạn có thể sử dụng further như là động từ. Như là động từ, further có ý nghĩa “trợ giúp, thúc đẩy.” Vi dụ: She took the new job to further her career.

52. good / better / best

Sai: Who’s the best runner, Jack or Jill?

Đúng: Who’s the better runner, Jack or Jill?

Good có hai hình thức so sánh bất quy tắc là better và best. Bạn sử dụng better khi so sánh hai người hay hai vật. Ví dụ: This rope is better than that one.

Khi so sánh 3 người hay vật trở lên bạn sử dụng best. Ví dụ: Mary is the best player on the football team.

53. good / well

Sai: I hope I did good on the exam

Đúng: I hope I did well on the exam.

Good là tính từ. Và well là trạng từ. Khi mô tả một hành động, bạn sử dụng well.

54. historic / historical

Sai: The signing of the bill today will be a historical event.

Đúng: The signing of the bill today will be a historic event.

Historical là tính từ ám chỉ một bất cứ thứ gì xảy ra trong quá khứ. Ví dụ:

We have no historical evidence for it. Chúng tôi không có bằng chứng lịch sử về điều đó.

Historic (nổi tiếng hoặc quan trọng trong lịch sử) là một tính từ mô tả một sự kiện đã hoặc có tác động quan trọng tới các sự kiện trong tương lai. Ví dụ:

Today is a historic occasion for our country.

55. incident / incidence

Sai: The witness described the incidence to the police.

Đúng: The witness described the incident to the police.

Incidence là một danh từ với nghĩa phạm vi ảnh hưởng, phạm vi tác động (incidence of something: the extent to which something happens or has an effect. Ví dụ:

What is the incidence of the poverty among women?

Incident là một danh từ với nghĩa việc xảy ra, việc bất ngờ xảy ra (an occurrence or an event). Ví dụ:

His bad behaviour was just an isolated incident.

56. imply / infer

Sai: His use of that word infers that he doesn’t trust you.

Đúng: His use of that word implies that he doesn’t trust you.

Động từ imply có nghĩa là ngụ ý, gợi ý một thứ gì đó mà không nói trực tiếp. Ví dụ;

His remark implies that you’re wrong.

Động từ infer có nghĩa là suy luận, rút ra kết luận thông qua phân tích từ ngữ hay hành động. Ví dụ:

It is reasonable to infer that government knew about these deals.

57. in / on

Sai: The ship is sailing in the water.

Đúng: The ship is sailing on the water.

In biểu thị ”trạng thái bên trong”. Trong khi on có nghĩa “vị trí bên trên, hay bên ngoài.”

58. less / fewer

Sai: This box contains less five crackers.

Đúng: This box contains fewer five crackers.

Lesser được sử dụng với danh từ không đếm được. Ví dụ: less soup, less intelligence.

Fewer được sử dụng với danh từ đếm được. Ví dụ: fewer votes, fewer apples.

59. lend / loan / borrow

Sai: Will you loan me a pencil?

Đúng: Will you lend me a pencil?

Động từ lend và loan đều có nghĩa cho vay, mượn. Động từ borrow có nghĩa là vay, mượn. Trong các giao dịch thương mại, lend, loan, và borrow hàm ý một sự trao đổi tiền bạc và cổ phiếu.

Trong ngữ cảnh không phải là kinh doanh, lend và borrow không hàm ý sự tồn tại một giao dịch tài chính. Vì lý do đó, lend được yêu chuộng hơn trong các tình huốn thông tục.

60. Miss / Mrs / Ms

Sai: Address the letter to Miss Jones

Đúng: Address the letter to Ms. Jones.

Miss thể hiện một người phụ nữ chưa kết hôn. Một lối nói kính trọng nhưng không còn được sử dụng phổ biến bởi vì nó xác định một người theo tình trạng hôn nhân.

Mrs. thể hiện một người phụ nữ đã kết hôn, cũng không sử dụng phổ biến vì cùng lý do.

Ms. là cách nói kính trọng phù hợp với bất cứ người phụ nữ nào không biểu thị tình trạng hôn nhân. Đây là cách sử dụng phổ biến hiện giờ.

Chú ý: Trong tiếng Anh Mỹ, cả Ms. và Mrs. được viết có sử dụng dấu chấm. Trong khi tiếng Anh Anh, dấu chấm được bỏ đi.

61. mankind / humankind

Mankind đã được sử dụng từ nhiều thế hệ với ý nghĩa loài người (all humankind). Trong những năm gần đây, một vài người nói tiếng Anh cảm thấy rằng mankind không bao gồm phụ nữ. Cách sử dụng hiện đại yêu thích sử dụng humankind hơn.

62. people / persons

Sai: I don’t know any of the persons in this room.

Đúng: I don’t know any of the people in this room.

Mặc dù từ person có số nhiều person, nhưng trong hầu hết ngữ cảnh people là hình thức số nhiều được yêu chuộng của person

63. Scotch / Scots / Scottish

Sai: The Scotch people value education.

Đúng: The Scottish people value education.

Scotch là một tính từ được sử dụng trong một số cách diễn đạt phổ biến chẳng hạn Scotch whisky hay Scotch broth. Trong ngữ cảnh khác, nó được xem là không thể chấp nhận được. Ví dụ, “Scotchmen” hay “the Scotch government.

Sử dụng Scots hay Scottish trong ngữ cảnh chung chuyển tải ý tưởng thuộc về hay có nguồn gốc từ Scotland: a Scotswoman, The Scotsman (newspaper), the Scottish weather, the Scottish parliament.

Từ để chỉ dân tộc là Scots. Ví dụ: Robert the Bruce is a hero to the Scots.

64. sooner than / when

Sai: No sooner had he arrived when he was asked to leave again.

Đúng: No sooner had he arrived than he was asked to leave again.

No sooner … than: ngay lúc, ngay sau.

Cách sử dụng hiện đại yêu thích than hơn when khi liên từ được sử dụng trong cách diễn đạt này.

65. there is / there are

Sai: There’s some children at the door.

Đúng: There are some children at the door.

There’s là hình thức rút gọn của “there is.” Khi từ there được sử dụng bắt đầu câu, động từ theo sau nó phải phù hợp với chủ ngữ thực sự của câu. Ví dụ: There is a cat on the fence. Cat là chủ ngữ thực sự của câu. There are some children at the door. Children là chủ ngữ thực sự.

67. these / those

Sai: Do you see these books over there?

Đúng: Do you see those books over there?

These là hình thức số nhiều của this. Được sử dụng như là tính từ chỉ định hay đại từ chỉ định. These biểu thị người hay vật gần kề.

Those là hình thức số nhiều của that. Được sử dụng như là tính từ chỉ định hay đại từ chỉ định. Those biểu thị người hay vật ở khoảng cách xa.

Sử dụng cùng với nhau these và those ám chỉ sự tương phản hay đối lập. Ví dụ: Do you want these or those?

Điều này cũng áp dụng với các hình thức số ít this và that: Eat this, not that.

68. waiting on / waiting for

Sai: We waited on the bus, but it never came.

Đúng: We waited for the bus, but it never came.

Cách diễn đạt wait on có nghĩa là “to serve” (phục vụ), như ở trong cơ sở kinh doanh. Ví dụ: The woman waited on the customer.

Wait for ngụ ý sự hi vọng hay dự đoán. Ví dụ: The child is waiting for Santa Claus.

Lỗi ngữ pháp

68. dangling participle

Sai: Reported missing a month ago, police have recovered the body of a young girl.

Đúng: The body of a young girl reported missing a month ago has been recovered bay police.

Hình thức động từ kết thúc với -ing hay -ed được gọi là phân từ (participle). Chúng có thể được sử dụng như là tính từ hoặc một mình hoặc như là từ đầu tiên trong một ngữ mô tả. Lỗi sai phổ biến là theo sau một ngữ phân từ với danh từ sai, như trong ví dụ trên. Danh từ được mô tả bởi “reported” là “girl” chứ không phải “police.”

69. if I was / if I were

Sai: If I was a rich man, I’d buy houses for all my children.

Đúng: If I were a rich man, I’d buy houses for all my children.

Nếu câu nói trái với sự thật, hãy dùng were. Trong một vài ngữ cảnh, nếu mệnh đề if có thể chứa tuyên bố đúng sự thật, was là sự lựa chọn phù hợp: If I was listening at the door, I had my reasons. (Người nói có lẽ đã lắng nghe ở cửa ra vào.)

70. if I would / if I had / If I did

Sai: If I would have known about the party, I would have gone to it.

Đúng: If I had known about the party, I would have gone to it

Khi nói về một sự kiên đáng nhẽ xảy ra ở quá khứ nhưng lại không, chúng ta sử dụng một mệnh đề if chứa động từ trợ gúp “had” theo sau bởi một mệnh đề chứa “would”: I had known you were coming, I would have baked a cake. Cách sử dụng này được gọi là “điều kiện thứ ba.

Một lỗi khác với điều kiện thứ ba là sử dụng trợ động từ “did” trong mệnh đề if:

Sai: If Captain Jones didn’t pull me from that burning car, I would be dead.

Đúng: If Captain Jones hadn't pulled me from that burning car, I would be dead.

71. lay / lie (to recline)

Sai: I think I’ll lay down for a few minutes.

Đúng: I think I’ll lie down for a few minutes.

Lay là thì quá khứ của động từ lie, “to recline.” Ví dụ: Today I lie in the hammock (cái võng). Yesterday I lay in the hammock. I have lain in the hammock for hours. I am lying there because I like it.

72. lay / lie (to place)

Lay thì hiện tại của động từ lay, với nghĩa xếp, đặt, để. Ví dụ: Today I lay the book on the table. Yesterday I laid the book on the table. I have already laid the book on the table. I am laying the book on the table.

Chú ý: Khi lay có nghĩa là đặt, nó luôn luôn có một tân ngữ.

73. Microsoft is / are

Tiếng Anh Mỹ: Microsoft is setting with another software distributor.

Tiếng Anh Anh: Microsoft are settling with another software distributor.

Trong tiếng Anh Anh, danh từ tập hợp và tên các tổ chức có thể sử dụng với động từ số ít hay số nhiều tùy thuộc vào liệu thực thể được xem như là một thứ duy nhất hay là tập hợp vật hay người riêng lẻ. Trong tiếng Anh Mỹ, những từ như vậy luôn luôn sử dụng với động từ số ít.

74. me / I

Sai: Me and Jamie are going to Mexico.

Đúng: Jamie and I are going to Mexico.

Me là hình thức tân ngữ của đại từ I. Nó không bao giờ được sử dụng như là chủ ngữ của một động từ. Tương tự cho các tân ngữ khác: him, her, us và them.

Lỗi này xảy ra thường xuyên ở các câu có chủ ngữ phức hợp (compound subject)

Sai:

Him, Sallie, and Fred to Arizona.

Her, and her children live behind the stadium.

Laurie and them said “hello,”

Đúng:

Sallie, Fred, and he moved to Arizona.

She and her children live behind the stadium.

Laurie and they said “hello.”

75. myself / I

Myself là một đại từ mà chức năng của nó là diễn tả lại chủ ngữ. Ví dụ: I cut myself shaving. Sometimes I talk to myself as I work. I wouldn’t have believed it myself. Nó không bao giờ đúng để sử dụng myself như là chủ ngữ của một động từ, hay bất cứ nơi nào trong một câu mà trong đó I không phải là chủ ngữ.

76. none is / none are

Sai: None of the boys are qualified to play.

Đúng: None of the boys is qualified to play.

None là từ số ít. Nó nghĩa là không người nào, không vật gì. Nó sử dụng với động từ số ít.

77. Giới từ ở cuối câu

Nhiều nhà văn đã nỗ lực để tránh kết thúc câu với một giới từ ở cuối câu. Với niềm tin rằng làm như vậy sẽ phá vỡ quy tắc “Tiếng Anh tốt.” Niềm tin bắt nguồn từ các nhà văn từ thế kỷ 17 giống như John Dryden (1631 - 1700). Sự quen thuộc và ngưỡng mộ với tiếng Latinh đã dẫn họ tới việc áp dụng các quy tắc ngữ pháp tiếng Latinh vào tiếng Anh viết. Kết quả tạo ra sự kỳ cục trong cách diễn đạt tiếng Anh. Việc sử dụng giới từ ở cuối câu hay không, chỉ là sự lựa chọn về phong cách, chứ không phải là lỗi không thể tha thứ được.

78. ran / run

Sai: The dog has ran away.

Đúng: The dog has run away.

Run là động từ bất quy tắt mà hình thức quá khứ phân từ (run) giống như hình thức hiện tại. Quá khứ đơn giản là ran. Ví dụ: Today I run. Yesterday I ran. I have run every day this week.

Hình thức ran không bao giờ được sử dụng với các trợ động từ như : has, have, hay had. Tương tự cho những động từ bất quy tắc là go, come, write give và eat.

79. should have / should of

Sai: I should of listened to my instincts.

Đúng: I should have listened to my instincts.

Hình thức rút gọn should’ve kết hợp của hai từ should và have.

80. superlative (so sánh hơn nhất)

Sai: This movie is the most awesomest I’ve ever seen.

Đúng: This movies is the most awesome I’ve ever seen.

Tính từ có 3 hình thức:

Positive: Hình thức đơn giản của tính từ. Ví dụ: awesome.

Comparative: Hình thức được sử dụng so sánh 2 vật. Ví dụ: more awesome.

Superlative: Hình thức được sử dụng khi so sánh nhiều hơn 2 vật. Ví dụ most awesome.

Với những tính từ với một hoặc hai âm tiết, bạn tạo ra dạng so sánh của chúng bằng việc bổ sung -er hay -est vào cuối tính từ. Ví dụ: This is a fine story. This a finer story than one. This is the finest story of all.

Những tính từ 3 âm tiết hình thành dạng so sánh bằng đặt trước tính từ với more hay most. Ví dụ: This is a beautiful flower. This is a more beautiful flower than that one This is the most the beautiful flower of all.

Lỗi phổ biến trong việc sử dụng các hình thức so sánh là sử dụng more hay most trong việc kết hợp các hình thức -er và -est. Cấu trúc như “the most awesome” xuất hiện khá phổ biến trên web.

81. suppose to / supposed to

Sai: I’m suppose to wash the windows on Saturday.

Đúng: I’m supposed to wash the windows on Saturday.

To be supposed to do something: có bổn phận/nhiệm vụ làm gì.

Suppose là một động từ. Được sử dụng với trợ động từ nó có hình thức phân từ kết thúc bằng -ed. Hình thức phân từ -ed có thể được sử dụng như là tính từ, như trong cách diễn đạt: an old-fashioned girl.

82. toward / towards

Towards có lẽ phổ biến hơn ở những người nói tiếng Anh Anh, nhưng được sử dụng như là giới từ, cả hai đều được chấp nhận. Ví dụ: The children ran towards the road. The child ran toward the road.

83. went / gone

Sai: Fame had went to his head

Đúng: Fame had gone to his head.

Động từ go có hình thức quá khứ và quá khứ phần từ bất quy tắc. Quá khứ đơn giản là went. Quá khứ phần từ là gone. Đừng bao giờ sử dụng went với had.

84. who / whom

Sai: Whom shall I say is calling?

Đúng: Who shall I say is calling?

Whom là hình thức tân ngữ của who. Giống như me, him, her, us, và them, cách sử dụng đúng về mặt ngữ pháp là hình thức tân ngữ của một động từ và giới từ.

Whom do you mean? (Tân ngữ trực tiếp của động từ “do mean”)

To whom shall I give this puppy? (Tân ngữ của giới từ “to”)

That is the man whom I saw running away. (Tân ngữ của động từ “saw.”)

Nhiều người nói và viết tiếng Anh chuẩn đã sử dụng who vừa là tân ngữ và chủ ngữ. Do vậy, nó không cần thiết sử dụng whom.

Ví dụ ở trên là sai bởi vì câu bao gồm 2 mệnh đề: I shall say và Who is calling. Như là chủ ngữ của “is calling.” bạn phải sử dụng who trong trường hợp này.

85. which / who

Sai: That’s the boy which started the fire.

Đúng: That’s the boy who started the fire.

Đại từ quan hệ which chỉ sử dụng cho đồ vật.

86. who / that

Sai: The woman that sold you the car didn’t own it.

Đúng: The woman who sold you the car didn’t own it.

Mặc dù nhiều người nói và viết xem các từ who và that có thể hoán đổi cho nhau, nhưng những người khác lại thích sử dụng who để nói về con người và sinh vật nhân tính hóa, và that cho các đồ vật. Thỉnh thoảng việc sử dụng that chỉ vì lý do phong cách. Nhưng nhìn chung bạn nên dùng who khi ám chỉ con người. 

Lỗi sử dụng hệ thống chấm câu

87. Dấu lược (apostrophe) để hình thành số nhiều

Sai: King Alfred the Great lived in the 800’s.

Đúng: King Alfred the Great lived in the 800s.

Bạn cần tránh sử dụng dấu lược để tạo dạng số nhiều của các chữ cái và số.

88. Comma splice

Sai: The fire truck tore around the corner, flames spurted from the burning car.

Đúng: The fire truck tore around the corner. Flames spurted from the burning car.

Comma splice là lỗi phổ biến xảy ra khi bạn sử dụng dấu phẩy để nối các mệnh đề độc lập (những mệnh đề có thể trở thành câu riêng biệt). Cách giải quyết phổ biến là sử dụng dấu chấm thay vì dấu phẩy

89. Thiếu dấu phẩy sau mệnh đề giới thiệu

Sai: If I were you I’d do what you have you done.

Đúng: If I were you, I’d do what you what you have done.

Bạn phải sử dụng dấu phẩy khi có mệnh đề trạng ngữ bắt đầu một câu: When the rains came, everyone stayed inside.

90. Thiếu dấu phẩy sau những từ/ngữ giới thiệu

Sai: To be perfectly honest I don’t like her one bit.

Đúng; To be perfectly honest, I don’t like her one bit.

Bạn phải sử dụng dấu phẩy khi có từ hay ngữ bắt đầu câu. Yes, you may go. In my opinion, James Fenimore Cooper is unjustly ignored.

91. Dấu phẩy với danh sách

Vẫn không có sự thống nhất trong việc có nên sử dụng dấu phẩy trước các liên từ như and, or, hay nor trong một danh sách.

I like cats, dogs, birds, and moles.

I like cats, dogs, birds and moles.

Ví dụ đầu tiên minh họa cho trường hợp serial comma. Hay còn được gọi với các thuật ngữ khác Oxford comma và Harvard comma, serial comma là dấu phẩy được đặt trước liên từ.

Một vài tài liệu hướng dẫn khác, như cuốn Associated Press Stylebook, đề xuất bỏ dấu phẩy cuối cùng ngoại trừ tình huống có sự nhầm lẫn xuất hiện bởi vì có liên từ khác trong câu: I had orange juice, toast, and ham and eggs for breakfast.

Tốt nhất, bạn nên sử dụng hình thức serial comma.

92. Dấu phẩy sau mệnh đề chính

Sai: The King of Slam hel absolute power over his subjects, when Anna Leonowens lived at his court.

Đúng: The King of Slam held absolute power over his subjects when Anna Leonowens lived at his court.

Khi mệnh đề trạng ngữ theo sau mệnh đề chính, dấu phẩy là không cần thiết.

93. Dấu phẩy thay vì chấm phẩy

Sai: We missed the bus, we did not know what to do.

Đúng: We missed the bus; we did not know what to do.

Sử dụng dấu chấm phẩy để nối các mệnh đề chính có liên hệ chặt chẽ. Đây cũng là cách tránh lỗi comma splice ở trên. Nếu các mệnh đề ngắn, dấu phẩy có thể được sử dụng: He came, he saw, he conquered.

94. Gạch ngang (dash) thay vì dấu phẩy

Sai: My best friend - Colin Blakery - is acting at the Old Vic.

Đúng: My best friend, Colin Blakery, is acting at the Old Vic.

95. Nhiều dấu kết thúc.

Sai: We’re going to Paris in April!!! Do you want to go with us???

Đúng: We’re going to Paris in April! Do you want to go with us?

Nhiều dấu cảm thán hay dấu hỏi là ở cuối câu không cần thiết và hơi thiếu chuyên nghiệp.

96. Dấu lược sở hữu (possessive apostrophe)

Sai: Mr. Thomas’ opinion was that the dog should be returned.

Đúng: Mr. Thomas’s opinion was that the dog should be returned.

Những danh từ số ít không có s ở cuối hình thành sở hữu bằng việc thêm dấu lược cộng với s (‘s). Ví dụ: The house’s roof.

Những danh từ số nhiều có s ở cuối hình thành sở hữu bằng việc thêm dấu lược. Ví dụ: The teachers’ salaries.

Một vài danh từ không hình thành dạng số nhiều bằng thêm s vào cuối. Hình thức sở hữu của những danh từ là thêm ‘s. Ví dụ: The children’s teacher.

Danh từ số ít có s ở cuối hình thành sở hữu bằng việc thêm dấu lược và s (‘s). Ví dụ: Arkansas’s scenic beauty.

97. Dấu chấm cấu bên trong hay bên ngoài dấu trích dẫn

Tiếng Anh Mỹ đặt dấu chấm trong dấu trích dẫn cho dù tài liệu được trích dẫn có bao gồm dấu chấm hay không.,

Ví dụ:

Franklin Roosevelt said that the only thing Americans had to fear was “fear itself.”

Winston Churchill said “Never in the field of human conflict was so much owed by so many to so few.”

Tiếng Anh Anh đặt dấu chấm không phải là một phần của trích dẫn bên ngoài dấu trích dẫn đóng, như bạn thấy ở ví dụ đầu tiên. 

Ví dụ:

Franklin Roosevelt said that the only thing Americans had to fear was “fear itself”.

Winston Churchill said “Never in the field of human conflict was so much owed by so many to so few.”

98. Dấu trích dẫn để nhấn mạnh

Sai: All “anoraks” are now on sale.

Đúng: All anoraks anre now on sale.

Mục đích chính của sử dụng dấu trích dẫn là dẫn chứng chính xác các từ đã được sử dụng bởi người nói hay các nhà văn khác. Ví dụ;

According to Dickens, the year 1775 was “the best of times” and “the worst of times.”

Một cách sử dụng khác của dấu trích dẫn là thể hiện người viết đang sử dụng một từ theo ý nghĩa mỉa mai:

Screaming at the top of her lungs, my “meek and mild” nanny sent the burglar running for his file.

Sử dụng dấu trích dẫn để nhấn mạnh một từ hay ngữ là không cần thiết và gây nhầm lẫn

99. Run-on sentence

Sai: The fishing boat ran aground on a reef all the men were rescued.

Đúng: The fishing boat ran aground on a reef. All the men were rescued.

A run-on sentence xảy ra khi một mệnh đề độc lập theo một mệnh đề độc lập khác mà không có dấu chấm câu hay một từ kết nối

100. Dấu chấm phẩy (semi-colon) thay vì hai chấm (colon)

Sai: The winners are the following films: The Lion King, Silas Marner, and Kim.

Đúng: The winners are the following films: The Lion King, Silas Marner, and Kim.

Dấu hai chấm sử dụng phổ biến để giới thiệu một danh sách theo sau một mệnh đề độc lập.

Cách sử dụng phổ biến tiếp theo là tách rời ví dụ, giải thích và lý do khỏi mệnh đề độc lập phía trước.

It’s over between us: you won’t stop drinking to excess.

Lời kết

Như là một blogger phục vụ độc giả sử dụng tiếng Anh, bạn phải nắm được những lỗi phổ biến khi viết tiếng Anh.

Thậm chí, khi bạn đặt bài từ dịch vụ viết thuê khác, bạn vẫn cần biết những lỗi phổ biến này.

Có như vậy, bạn mới đánh giá chất lượng bài viết của người khác.

Danh sách các lỗi trong bài viết đã giúp mình rất nhiều.

Chắc chắn nó cũng giúp bạn.

Nếu bạn muốn góp ý cho danh sách này. Hãy để lại bình luận bên dưới.